GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG BÊ TÔNG CỐT THÉP - TVGS VÂN THANH
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC TVGS CHẤT LƯỢNG KẾT CẤU BTCT
Trong công tác TVGS các kết cấu BTCT nhà và công trình thì TCVN 4453-1995 là TC chính cần được tuân theo. Đồng thời tiêu chuẩn thiết kế TCXDVN 356: 2005. Kết cấu BT và BTCT - Tiêu chuẩn thiết kế là điều kiện tiên quyết phải tuân thủ. Trong TCXDVN 356 hiện mới được biên soạn lại trên tinh thần hội nhập quốc tế trên nền TC- ISO, vì vậy cần đặc biệt quan tâm tới lưu này khi giám sát thi công. Trong TCXDVN 356 đó đã chuyển đổi từ mác sang cấp bê tông còn TCVN 4453 vẫn dùng khái niệm mác bê tông . Bản tiêu chuẩn này chỉ đề cập tới các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu để kiểm tra và nghiệm thu chất lượng thi công các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối.
1. Công tác cốp pha và đà giáo
Cốp pha và đà giáo cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
Cốp pha và đà giáo cần được gia công và lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và kích thước của kết cấu theo thiết kế, thi công nhanh, đảm bảo hiệu quả kinh tế.
1.1. Vật liệu làm cốp pha
Cốp pha, đà giáo có thể làm bằng gỗ nhựa, vật liệu kim loại, composite và các vật liệu địa phương khác. Gỗ làm cốp pha đà giáo được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng hiện hành (TCVN 1075 - 1971). Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
1.2. Thiết kế cốp pha, đà giáo
Cốp pha phải được thiết kế và tính toán theo các trạng thái giới hạn bền , biến dạng và điều kiện ổn định tổng thể và ổn định cục bộ.
Tài trọng tác động lên ván khuôn và đà giáo bao gồm:
-Tải trọng thẳng đứng
- Khối lượng bản thân cốp pha, đà giáo
- Khối lượng vữa bê tông và cốt thép có thể lấy bằng 2500kg/m3
- Tải trọng do người và dụng cụ thi công: khi tính toán cốp pha sàn, vòm lấy bằng 250da N/m2, khi tính toán cột chống đỡ lấy bằng 100daN/m2
Ngoài ra còn phải kiểm tra mặt cốp pha sàn, dầm với tải trọng tập trung do người và dụng cụ thi công là 130daN, do xe cải tiến chở đầy bê tông là 350daN và tải trọng do đầm rung lấy bằng 200daN. Nếu chiều rộng của các kết cấu cốp pha ghép lại với nhau nhỏ hơn 150mm thì lực tập trung nói trên được phân đều cho hai tấm kề nhau.
Tải trọng ngang:
- Tải trọng gió theo TCVN2737 - 1995, giá trị tải trọng tiêu chuẩn được ghép giảm 50%.
- Áp lực ngang của bê tông mới đổ tùy thuộc vào phương pháp thi công bê tông.
Tải trọng ngang tác động vào cốp pha khi đổ bê tông bằng máy và ống bơm hoặc đổ trực tiếp bằng đường ống từ máy bê tông lấy bằng 400daN/m2.
Khi đổ trực tiếp từ các thùng có dung dịch nhỏ hơn 0,2m3 lấy bằng 200daN/m2, thùng có dung tích từ 0,2 đến 0,8m3 lấy bằng 400daN/m2 và lớn hơn 0,8m3 lấy bằng 600daN/m2.
Khi tính toán các bộ phần của cốp pha theo khả năng chịu lực, các tải trọng tiêu chuẩn nêu trên phải được nhân với hệ số vượt tải sau đây.
1,1 - Với khối lượng bản thân cốp pha, đà giáo
1,2 - Với khối lượng bê tông và cốt thép.
1,3 - Với tải trọng do người và phương tiện vận chuyển
Khi xác định độ võng, chuyển vị của các bộ phận cốp pha dùng các giá trị tải trọng tiêu chuẩn.
Độ võng của cốp pha do tác động của tải trọng không được lớn hơn các giá trị sau:
- Đối với cốp pha bề mặt lộ của các kết cấu 1/400 nhịp của bộ phận cốp pha;
- Đối với cốp pha bề mặt bị che khuất các kết cấu: 1/250 nhịp của bộ phận cốp pha.
- Độ võng đàn hồi của gỗ chống cốp pha hoặc độ lún gỗ chống cốp pha lấy bằng 1/1000 nhịp tự do của các kết cấu bê tông cốt thép tương ứng.
Khi tính toán ổn định của cốp pha và đà giáo phải xét đến tác động đồng thời của tải trọng gió và khối lượng bản thân. Nếu cốp pha được lắp liền với cốt thép thì phải tính cả khối lượng cốt thép. Hệ số vượt tải đối với tải trọng gió là 1,2 và 0,8 đối với các tải trọng chống lật.
Hệ số an toàn về chống lật không được nhỏ hơn 1,25.
Độ vồng của cốp pha kết cấu dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 4m xác định theo công thức sau:
ở đây L - khẩu độ kết cấu tính bằng m
Hiện nay phương pháp thi công hai tầng đã được áp dụng phổ biến trong xây dựng nhà nhiều tầng. Tuy nhiên khi áp dụng phương pháp này cần phải tiến hành các bước tính toán và thiết kế phương án lắp đặt các hệ giáo chống theo các nguyên tắc riêng.
Thi công ván khuôn hai tầng là phải bố trí giáo chống trên một số tầng tại cùng một thời điểm khi đổ bê tông tầng trên cùng.
Việc tháo ván khuôn sớm trước thời hạn đòi hỏi phải chống lại một phần để giảm nhịp và được tính toán cụ thể cho từng trường hợp.
Biện pháp chống lại là dùng giàn giáo, trụ đỡ, cột, cột chống điều chỉnh chống lại cấu kiện bê tông đã tháo ván khuôn trước thời hạn bê tông đủ cường độ thiết kế.
Giáo chống lại giúp cho việc tháo dỡ ván khuôn nhanh để quay vong sử dụng cho phần khác hoặc tầng trên công trình. Giáo chống lại cho phép giảm tối thiểu lượng ván khuôn cho công trình mà vẫn đảm bảo tiến độ, giảm giá thành công trình.
Giáo chống lại giúp cho việc chất tải thi công ở các tầng trên được thuận lợi mà không ảnh hưởng chất lượng công trình.
Hệ giàn giáo chống lại cần được tính toán tùy thuộc và tải trọng sàn, chiều cao tầng, mác bê tông, loại bê tông sàn và thời gian thi công một tầng (phần bê tông).
Hệ giáo chống các tầng trên được bố trí thường với mật độ 1,2x1,2m hay 1,5x1,5m cho sàn và 0,6x1,2m cho dầm tùy thuộc vào kết quả tính toán khả năng chịu lực và ổn định của hệ giáo chống được sử dụng.
Trong tính toán hệ giáo chống cần kiểm tra khả năng chống chọc thủng lại đầu giáo ở cả trên và dưới của ống chống và khả năng chống nứt của bê tông sàn dầm ở giai đoạn chưa đạt cường độ thiết kế.
Thời điểm chống lại theo từng phân đoạn, khi chống lại tầng trên cùng của phân đoạn đó đã đổ bê tông xong để tránh hoạt tải do thi công. Trong tầng chống lại ván khuôn tháo đến đâu cần chống lại ngay đến đó ngay. Một số trường hợp chiều dày sàn quá nhỏ, tỷ lệ giữa chiều dày và cạnh sàn từ khoảng 1/45 đến 1/60, biện pháp này không cho hiệu quả rõ rệt. Khi đó nên áp dụng phương pháp ván khuôn hai tầng giáo chống và tiến độ thi công bê tông giữa tầng cũng phải dài hơn.
1.3. Lắp dựng đà giáo
Lắp dựng đà giáo cốp pha cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bề mặt cốp pha cần được chống dính, cốp pha thành bên của các kết cấu tường, sàn, dầm và cột nên lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần cốp pha và đà giáo còn lại để chống đỡ như cốp pha đáy dầm, sàn và cột chống.
- Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt, và không bị lún khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
- Khi ổn định cốp pha bằng dây chằng, giằng và móc neo cần phải tính toán số lượng và vị trí vao sao cho có thể tạo ra sự liên kết và làm việc ổn định cho cả hệ giáo chống.
- Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần cấu tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ rửa mặt nền nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài, sau đó lỗ này được bịt kín lại.
Các yêu càu khi kiểm tra và nghiệm thu cốp pha, đà giáo bao gồm:
- Hình dáng và kích thước.
- Kết cấu cốp pha, khả năng chịu các tải trọng của cốp pha.
- Độ phẳng giữa các tấm ghép nối.
- Chi tiếp chôn ngầm, chờ và đặt sẵn.
- Chống dính và vệ sinh bên trong cốp pha.
- Độ nghiêng, độ cao
- Kết cấu đà giáo, cột chống đà giáo, độ cứng và ổn định của hệ đà giáo. Khả năng biến dạng đồng nhất trong giới hạn của hệ đà giáo.
- Khoảng cách giữa các cột chống cốp pha tính trên mỗi mét dài là +25mm, và trên toàn bộ khẩu độ kết cấu là +75mm.
- Sai lệch mặt phẳng cốp pha và các đường giao nhau so với chiếu thẳng đứng hoặc độ nghiêng thiết kế tính trên mỗi mét dài không quá 5mm.
- Sai lệch trục cốp pha so với thiết kế không quá:
15mm đối với móng.
8mm đối với tường và cột
10mm đối với dầm xà và vòm, cũng như cốp pha trượt, cốp pha leo và cốp pha di động.
- Đối với bê tông kết cấu kiến trúc cần quan tâm tới mầu sắc của bê mặt bê tông sau khi đổ phải theo thiết kế.
1.4. Các yêu cầu khi tháo dỡ cốp pha
Nếu không dùng phương pháp chống lại, cốp pha,đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được khối lượng bản thân và các tải trọng tác động giai đoạn thi công sau.
Cốp pha thành của dầm cột tường có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ trên 50daN/cm2.
Các kết cấu ô văng, công-xon, xê-nô chỉ được tháo cột chống và cốp pha khi cường độ bê tông đạt đủ mác thiết kế và đã có đối tượng chống lật.
Đối với các công trình xây dựng trong vùng có động đất và đối với các công trình đặc biệt trị số cường độ bê tông cần đạt để tháo đỡ cốp pha chịu lực do thiết kế quy định.
Cường độ bê tông tối thiểu để tháo dỡ cốp pha đà giáo cho tải trọng bản thân có thể lấy bằng:
- 50% R28 đối với bản, dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m
- 70% R28 đối với bản, dầm, vòm có khẩu độ từ 2-8m
- 90% R28 đối với bản, dầm vòm có khẩu độ lớn hơn 8m
Thời gian bê tông đạt các giá trị cường độ nêu trên phụ thuộc vào laọi bê tông, công nghệ thi công, điều kiện bảo dưỡng và điều kiện thời tiết ở các vùng miền khí hậu khác nhau trong nước (TCXDVN 5592-91).
2. Công tác cốt thép
1.1. Yêu cầu chung
Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế, đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn và các tiêu chuẩn, quy phạm khác có liên quan.
Đối với mọi loại thép, ngoài chứng chỉ về các chỉ tiêu cơ lý, hóa lý của nơi sản xuất, cần phải lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo các tiêu chuẩn về thử uốn, thử kéo và các chỉ tiêu cơ lý khác cũng như tính hàn được (TCVN 197-1995. Kim loại - phương pháp thử kéo...).
Không nên sử dụng trong cùng một công trình nhiều loại thép có hình dáng kích thước hình học như nhau nhưng tính chất cơ lý khác nhau.
Cần kiểm tra thường xuyên kích thước tiết diện (đường kính cốt thép) và profile thép sao cho phù hợp với diện tích tiết diện cốt thép tính toán trong thiết kế được lấy theo tiết diện cốt thép tròn hơn. Bởi vậy khi dùng thép gờ thì đường kính danh nghĩa của cốt thép gờ phải tương ứng với đường kính của thanh thép tròn trơn có diện tích tiết diện bằng nhau.
1.2. Cắt và uốn cốt thép
Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học như cưa cắt, dập, đột.
Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế sản phẩm cốt thép đã cắt và uốn được tiến hành kiểm tra theo từng lô.
1.3. Hàn cốt thép
Liên kết hàn có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phải bảo đảm yêu cầu thiết kế.
Khi chọn phương pháp và công nghệ hàn phải tuân theo các tiêu chuẩn, chỉ dẫn hàn cốt thép và chỉ tiêu đặt sẵn trong kết cấu bê tông cốt thép.
Việc liên kết các loại thép có tính hàn thấp hoặc không được hàn cần thực hiện theo chỉ dẫn của cơ sở chế tạo.
Khi hàn đối đầu bằng hồ quang các thanh cốt thép cán nóng phải tuân theo tiêu chuẩn 20 TCVN 72-77 "Quy định hàn đối đầu cốt thép tròn".
Liên kết hàn được tiến hành kiểm tra theo từng chủng loại và từng lô. Mỗi lô gồm 100 mối hàn hoặc 100 cốt thép loại khung, loại lưới hàn.
1.4. Nối buộc cốt thép
Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại thép được thực hiện theo quy định của thiết kế. Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong.
Trong một mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng cốt thép chịu lực đối với cốt thép tròn trơn và không quá 5% đối với cốt thép có gờ.
Việc nối cốt thép buộc phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới thép cốt thép không được nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm đối với cốt thép chịu nén.
Chiều dài đoạn nối buộc cốt thép lấy như sau:
- Đối với cốt thép trơn cán nóng bằng 35d cho mối nối trong vùng chịu kéo, và 25d cho cốt thép trong vùng chịu nén khi mác bê tông nhỏ hơn 150; khi mác bê tông 200 là 30d trong vùng chịu kéo là 20d trong vùng nén.
- Đối với cốt thép có gờ cán nóng bằng 30d cho mối nối trong vùng chịu kéo và 20d trong vùng nén khi mác bê tông < 150 và 25d trong vùng chịu kéo và 15d trong vùng nén đối với bê tông mắc >200(d - đường kính cốt thép).
Trong các mối nối cần buộc chặt ít nhất 3 vị trí (ở giữa và hai đầu) bằng dây thép mềm có đường kính 1mm.
1.5. Nối cốt thép bằng phương pháp dập ép
Đối với cốt thép có gờ đường kính từ 18 - 40mm, phương pháp nối bằng ống lồng dập ép hoặc không dập ép đã được sử dụng phổ biến ở nước ngoài. Ở trong nước gần đây đã bắt đầu ứng dụng phương pháp này. Đối với các kết cấu có hàm lượng thép cao thường phải dùng cốt thép tiết diện lớn sẽ hiệu quả bằng cách nối bằng ống lồng. Ngoài việc đảm bảo khoảng cách thông thủy giữa các cốt thép còn giảm đáng kể được một khối lượng thép ở phần nối chồng .
Hiện nay đã ban hành tiêu chuẩn TCXD 234-1999-Hướng dẫn thiết kế, thi công và nghiệm thu mối nối cốt thép có gờ bằng phương pháp dập ép ống nối.
Ngoài ra còn có công nghệ nối cốt thép bằng các đầu nối có ren ( thực hiện theo hướng dẫn của thiết kế).
1.6. Công tác lắp dựng cốt thép
Khi lắp dựng cốt thép, các bộ phận lắp dựng trước không được gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau. Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình thi công bê tông.
Khi đặt cốt thép và cốp pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốp pha chỉ được đặt trên các giao điểm của cốt thép chịu lực và theo đúng vị trí quy định của thiết kế.
Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép . Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và làm bằng các vật liệu không ăn mòn cốt thép và không phá hủy bê tông, thường là từ bê tông đúc sẵn có mác lớn hơn mác thiết kế.
Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không được vượt quá 3mm đối với chiều dày lớp bảo vệ nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với chiều dày lớp bảo vệ lớn hơn 15mm.
Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần đảm bảo.
- Số lượng mối nối buộc hay hàn dính không nhỏ hơn 50% số điểm theo nhau theo thứ tự xen kẽ.
- Trong mọi trường hợp, các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn dính 100%.
1.7. Kiểm tra và nghiệm thu công tác cốt thép
Kiểm tra công tác cốt thép bao gồm các phần việc:
- Sự phù hợp của các loại cốt pha đã đưa vào sử dụng so với thiết kế;
- Công tác gia công cốt thép, phương pháp cắt, uốn và làm sạch bề mặt cốt thép v.v...
- Công tác hàn: bậc thợ, thiết bị que hàn, công nghệ và chất lượng mối hàn.
- Vận chuyển và lắp dựng cốt thép
- Sự phù hợp với việc thay đổi thiết kế nếu có.
Thời điểm và số lần kiểm tra công tác cốt thép cần được tiến hành như sau:
- Khi kiểm tra hình dáng kích thước, chỉ tiêu cơ lý vật liệu mỗi lần nhận hàng và thử mẫu trước khi gia công.
- Trước khi gia công phải kiểm tra quy trình cắt, uốn thép;
- Trước khi thực hiện công tác hàn phải kiểm tra thiết bị và bậc thợ cũng như tay nghề theo quy định.
Ngoài việc kiểm tra mối hàn bằng lấy mẫu khi cần thiết hoặc nghi ngờ có thể tiến hành kiểm tra bằng siêu âm theo TCVN 1548-1985 hoặc Ron nghen;
- Xác định vị trí, kích thước và số lượng thép chờ và chi tiết đặt sẵn phải được kiểm tra nghiệm thu trước khi đổ bê tông;
- Kiểm tra các mối nối buộc, lắp dựng cốt thép bằng mắt thường thước đo chiều dài phải tiến hành trong khi lắp dựng và khi nghiệm thu;
- Việc kiểm tra bằng tính toán chủng loại cốt thép phải được tiến hành trước khi gia công cốt thép;
Khi nghiệm thu công tác cốt thép phải bao gồm các hồ sơ sau đây:
- Các bản thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi công;
- Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép, mối hàn và chất lượng gia công cốt thép; các chứng chỉ xuất xưởng và bảo quản thép
- Các biên bản thay đổi cốt thép trên con đường so với thiết kế;
- Các biên bản nghiệm thu trong quá trình lắp dựng cốt thép;
- Nhật ký thi công.
2. Công tác bê tông
Vật liệu để sản xuất bê tông.
Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bổ sung của thiết kế.
1.1. Xi măng
Xi măng là chất kết dính quan trọng trong hỗn hợp bê tông, khi sử dụng phải tuân thủ triệt để các quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về chất lượng. Chủng loại PC- Xi măng pooclăng hoặc PCB- Xi măng pooc lăng hỗn hợp đáp ứng TCXDVN và mác xi măng phải phù hợp với thiết kế và các điều kiện, tính chất, đặc điểm môi trường làm việc của kết cấu công trình. Việc sử dụng bất kỳ loại xi măng nào đều phải có chứng chỉ của nơi sản xuất và phải lấy mẫu xi măng để thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý hóa cần thiết theo các tiêu chuẩn hiện hành.
1.2. Cát
Cát dùng làm bê tông nặng phải thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn (TCVN-1770-1986-Cát xây dựng - yêu cầu kỹ thuật), và phải được thí nghiệm kiểm tra theo các tiêu chuẩn tương ứng.
1.3. Cốt liệu lớn
Cốt liệu lớn dùng cho bê tông bao gồm đá dăm nghiền đập từ đá thiên nhiên, và phải đảm bảo chất lượng theo quy định của TCVN 1771-1986, Đá dăm sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng.
1.4. Nước
Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của TCVN 4506:1987 - Nước cho bê tông và vữa, yêu cầu kỹ thuật.
1.5. Phụ gia
Việc sử dụng phụ gia phải được thử nghiệm trước khi thi công bê tông để đảm bảo:
- Tạo ra tính năng phù hợp với công nghệ thi công;
- Không gây tác hại tới yêu cầu chịu lực và độ bền lâu của kết cấu.
- Không có các thành phần hóa học ăn mòn cốt thép đặc biệt đối với kết cấu bê tông ứng lực trước.
1.6. Chất độn
Chất độn là những chất khoáng mịn có thể thêm vào bê tông để cải thiện một số tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông.
Các chất độn phải bảo đảm không gây ăn mòn cốt thép và không ảnh hưởng đến tuổi thọ của bê tông.
1.7. Thiết kế thành phần bê tông
Đối với bê tông mác 100 có thể sử dụng bảng tính sẵn để xác định thành phần bê tông.
Đối với bê tông mác 150 trở lên thì thành phần bê tông phải được thiết kế thông qua phòng thí nghiệm có chứng chỉ LAS về thiết kế thành phần bê tông ( vật liệu thành phần, tính toán thiết kế và đúc mẫu thí nghiệm).
Khi thiết kế thành phần bê tông phải đảm bảo nguyên tắc sử dụng đúng vật liệu sẽ dùng để thi công. Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông phải được xác định tùy thuộc tính chất công trình, hàm lượng cốt thép, phương pháp vận chuyển, phương pháp đổ bê tông và điều kiện thời tiết.
- Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nước trộn nhưng giữ nguyên độ sụt thiết kế. Khi cần tăng độ sụt hỗn hợp bê tông cho phù hợp với điều kiện thi công có thể tăng nước và tăng xi măng nhưng luôn giữ nguyên tỷ lệ N/X và lượng cốt liệu;
1.8.Chế tạo hỗn hợp bê tông
Xi măng, cát đá, sỏi và các chất phụ gia để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân đong theo khối lượng. Nước đong theo thể tích. Sai số cho phép khi cân đong của thành phần bê tông có thể là:
+ 1% cho xi măng và phụ gia dạng bột
+ 3% cho cát đá dăm hoặc sỏi
+ 1% nước và phụ gia lỏng
Độ chính xác của thiết bị cân đong phải kiểm tra mỗi đợt đổ bê tông. Thời gian trộn hỗn hợp bê tông được xác định theo phương pháp trộn, kiểu máy, dung tích của máy trộn và độ sụt yêu cầu của bê tông.
1.9. Vận chuyển hỗn hợp bê tông
Việc vận chuyển hỗn hợp bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ cần đảm bảo các yêu cầu:
- Phương tiện vận chuyển vận chuyển không để bê tông bị phân tầng, bị chảy nước xi măng và bị mất nước do nắng;
- Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển được xác định bằng thí nghiệm trên cơ sở thiết kế cấp phối, điều kiện thời tiết, loại xi măng và loại phụ gia sử dụng.
Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng thủ công chỉ áp dụng với cự ly không quá 200m. Nhưng nếu bị phân tầng trải trộn lại.
Nếu vận chuyển bằng thiết bị chuyên dùng vừa đi vừa trộn thì công nghệ vận chuyển được xác định theo các thông số của thiết bị.
Khi dùng máy bơm bê tông để vận chuyển phải đảm bảo thành phần, độ sụt và tổn thất độ sụt của hỗn hợp bê tông đồng thời phù hợp với tính năng kỹ thuật của thiết bị bơm.
1.10. Đổ và đầm bê tông
Việc đổ bê tông phải đảm bảo không làm sai lệch vị trí cốt thép và chiều dày lớp bê tông bảo vệ; bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành kết cấu. Để tránh sự phân tầng chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông đổ không vượt quá 1,5m. Khi chiều cao rơi tự do lớn hơn 1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao rơi trên 10m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn đông.
Trong khi đổ bê tông phải:
- Giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha đà giáo để xử lý kịp thời nếu có sự cố sảy ra.
- Theo dõi chặt chẽ biến dạng của cốp pha thành để xử lý kịp thời khi có sự cố;
- Ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha không cho phép đầm máy mới được đầm thủ công:
- Không được để nước mưa rơi vào hỗn hợp bê tông
Trong trường hợp phải ngừng đổ bê tông quá thời gian quy định thì phải đợi đến khi bê tông đạt 25daN/cm2 mới được đổ tiếp và trước khi đổ lại phải xử lý bề mặt (làm nhám và đổ nước xi măng hoặc vữa không co GMF).
Chiều dày lớp đổ bê tông tùy thuộc phương pháp đầm và mật độ cốt thép trong kết cấu nhưng không quá 20cm.
Đổ bê tông cột, tường
- Khi chiều cao cột dưới 5m và tường có chiều cao dưới 3m nên đổ liên tục.
-Khi chiều cao cột trên 5m và tường có chiều cao trên 3m nên chia làm nhiều đợt đổ bê tông nhưng phải đảm bảo mạch ngưng hợp lý cả về mặt chịu lực.
Để bê tông bản, đầm khung
- Kết cấu khung nên đổ liên tục giữa đầm và bản.
- Trường hợp không cần đổ bê tông liên tục thì mạch ngừng thì công ở cột và tường đặt cách mặt dưới của dầm và bản từ 2-3cm.
Đổ bê tông kết cấu vòm:
- Các kết cấu vòm phải đổ bê tông đồng thời từ chân vòm lên đỉnh vòm một cách cân bằng, không đổ bên thấp bên cao.
- Vòm có khẩu độ dưới 10m nên đổ bê tông liên tục từ chân đến đỉnh vòm.
- Đối với các mái vòm khẩu độ lớn cũng nên đổ liên tục từ dưới lên và độ liên tục theo dạng hình vành khăn, không để các mạch ngừng thi công trong từng đợt đổ các vành khăn. Nếu phải để mạch ngừng thì phải được sự đồng ý của thiết kế về vị trí và phải tiến hành xử lý các mạch ngừng bằng vữa không co.
Khi đổ bê tông tường hoặc các kết cấu biên như dầm, dàn dỡ vòm phải đảm bảo các lớp đổ bê tông phải lên đều và đổ dần cho đến độ cao cách chân vòm 30 - 40cm thì dừng lại. Phần bê tông tiếp giáp với chân vòm cần được xử lý theo yêu cầu của thiết kế.
1.11. Mạch ngừng thi công
Về nguyên tắc cần chọn vị trí mạch ngừng thi công ở những vị trí có lực nhỏ và không dễ phát sinh những biến dạng và nứt của kết cấu bê tông. Bởi vậy cần tham khảo ý kiến của thiết kế để chọn vị trí mạch ngừng thi công cho hợp lý.
Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nghiêng cần cấu tạo bằng lưới thép, hoặc bằng các băng cách nước bằng chất dẻo chuyên dùng.
Đối với kết cấu thông thường như dầm, cột có thể đặt mạch ngừng thi công ở các vị trí sau:
Đối với cột: ở mặt trên của móng, ở mặt dưới dầm, xà, công xom đỡ dầm cầu trục hoặc ở mặt trên cầu trục.
Dầm có kích thước lớn và liền khổ với bản thì mạch ngừng bố trí cách mặt dưới của bản từ 2-3cm.
Khi đổ bê tông các tấm sàn có sườn theo hướng song song với dầm phụ thì mạch ngừng thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa của nhịp dầm. Khi đổ bê tông song song với dầm chính thì mạch ngừng thì công bố trí ở trong hai khoảng giữa của nhịp dầm và sàn (mỗi khoảng dài 1/4nhịp).
Việc đổ bê tông khép kín các khối chèn được thực hiện sau khi các khối đổ trước đã co ngót và nhiệt độ đã giảm tương ứng với quy định trong thiết kế tổ chức thi công.
Khi phải xử lý cần thực hiện sau:
Cường độ của lớp bê tông bên dưới chưa đạt đến 25daN/cm2 thì không được làm công tác chuẩn bị ở trên mặt để đổ lớp bê tông khác.
- Mặt bê tông đã đông kết sau 4-10 giờ thì dùng vòi phun nước, bàn chỉ sắt làm nhám mặt bê tông sau đó làm vệ sinh, hút khô nước và rải một lớp vữa không co dày 2-3cm.
1.12. Đầm bê tông
Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau
- Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải bảo đảm sao cho khi đầm bê tông được đầm chặt và không bị rỗ.
- Phải bảo đảm bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu để nhận biết bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng không nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa.
- Khi cầm đầm lại bê tông thì thời điểm đầm thích hợp là ngay khi vừa kết thức sơ ninh khoảng từ 0,5-2 giờ sau khi đầm lần thứ nhất. Đầm lại bê tông chỉ thích hợp cho các kết cấu có diện tích mặt thoáng lơn như sàn, mái, sân bãi, mặt đường. Không đầm lại cho bê tông khối lớn.
1.13. Bảo dưỡng bê tông
Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông. Công việc này được coi là yêu cầu bắt buộc trong quá trình đóng rắn bê tông.
Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo TCVN 5592: 1991 "bê tông nặng - Yêu cầu bảo dưỡng tự nhiên".
Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết trong năm của từng vùng xây dựng công trình trong nước, thời gian bảo dưỡng tự nhiên không được thấp hơn các giá trị cho trong bảng 3.
Bảng 3: Thời gian tối thiểu bảo dưỡng bê tông trong điều kiện tự nhiên
Vùng khí hậu bảo dưỡng b.t
Tên mùa
Tháng
RthBD% R2%
TctBD ngày
Vùng A
Hè
IV - IX
50 - 55
3
Đông
X - III
40 - 50
4
Vùng B
Hè
II - VII
55 - 60
4
Đông
VIII - I
35 - 40
2
Vùng C
Hè
XII - IV
70
6
Đông
V - XI
30
1
Trong bảng có các ký hiệu: TctBD - thời gian bảo dưỡng cần thiết: vùng A từ Diên Châu trở ra Bắc: vùng B phía Đông trường Sơn và từ Diễn Châu đến Thuận Hải; vùng C Tây Nguyên và Nam Bộ.
Đối với bê tông khối lớn việc bảo dưỡng cần được đặc biệt chú ý, nhằm khống chế sự chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt và trong lòng khối bê tông nhằm hạn chế các biến dạng gây nứt trong kết cấu trước khi chịu tải trọng. Tùy điều kiện thực tế có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều biện pháp trong các phương pháp sau:
- Dẫn nhiệt từ trong lòng khối bê tông ra ngoài bằng đường ống với nước bằng nhiệt độ thấp hoặc không khí lạnh.
- Bảo ôn giữ nhiệt bằng cách phủ bề mặt bê tông
- Dùng XM ít toả nhiệt
- Dùng phụ gia kéo dài thời gian đóng rắn
- Hạ thấp nhiệt độ khối đổ
- Chia nhỏ khối đổ lớn thánh các khối đổ nhỏ
- Độn đá hộc
- Thi công bê tông trong mùa mưa:
- Phải có các biện pháp tiêu thoát nước cho bãi đá, cát, đường vận chuyển, nơi trộn và nơi đổ bê tông.
- Tăng cường công tác thí nghiệm xác định độ ẩm của cốt liệu để kịp thời điều chỉnh lượng nước trộn, đảm bảo giữ nguyên tỷ lệ nước/xi măng theo đúng thành phần quy định đã chọn.
- Cần có mái che trên khối đổ bê tông khi trời mưa.
Thi công bằng cốp pha trượt phải được thực hiện theo những quy định riêng. Đổ bê tông tạo chân trước khi trượt với chiều cao 70-80cm, chia làm hai lớp: lớp thứ nhất được đổ vào cốp pha với chiều cao 35-40cm, lớp thứ hai được đổ tiếp theo khi bê tông chưa ninh kết. Sau bước nâng đầu tiên, quá trình đổ và trượt được thực hiện liên tục với chiều cao phù hợp với biện pháp thi công. Tốc độ trượt được xác định trên cơ sở đảm bảo khi bê tông đã trượt có cường độ đạt từ 15-25daN/cm2.
Hoàn thiện bề mặt bê tông được áp dụng cho những kết cấu mà bề mặt bê tông không yêu cầu trát hoặc không bao phủ bề mặt và chia làm hai cấp: hoàn thiện thông thường và hoàn thiện cấp cao. Mức độ gồ ghề của bề mặt bê tông khi đo áp sát bằng thước 2m không được vượt quá 7mm đối với hoàn thiện thông thường và không quá 5mm đối với hoàn thiện cấp cao. Bề mặt bê tông phải nhẵn, đồng đều về mầu sắc và các khuyết tật phải được sửa chữa.
1.14. Kiểm tra và nghiệm thu công tác bê tông
a) Kiểm tra
Công tác kiểm tra chất lượng thi công bê tông toàn khối bao gồm các khâu lắp dựng đà giáo, cốt thép, chế tạo hỗn hợp bê tông và dung sai của kết cấu công trình.
Kiểm tra cốp pha đà giáo, lắp đặt cốt thép được thực hiện theo các yêu cầu đã được trình bày ở các phần trên.
Kiểm tra chất lượng bê tông bao gồm việc kiểm tra vật liệu thiết bị, quy trình sản xuất, các tính chất hỗn hợp bê tông và bê tông đã đông cứng, đặc biệt chú ý tới độ sụt của hỗn hợp bê tông.
Đối với bê tông trộn tại hiện trường cần kiểm tra ngay sau khi trộn mẻ đầu tiên.
Đối với bê tông thương phẩm hoặc bê tông trộn sẵn tại các trạm trộn cần phải kiểm tra mỗi lần giao hàng tại nơi đổ bê tông.
Khi có sự thay đổi chủng loại và độ ẩm vật liệu cũng như khi thay đổi thành phần cấp phối bê tông thì phải kiểm tra ngay mẻ trộn đầu tiên, sau đó kiểm tra một lần ít nhất trong một ca.
Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông được lấy tại nơi đổ bê tông và được bảo dưỡng theo tiêu chuẩn TCVN 3105: 1993.
Kích thước các viên mẫu chuẩn là 150x150x150mm với hệ số chuyển đổi cường độ là 1, được lấy cùng một lúc và ở cùng một chỗ cho cùng một tổ mẫu. Mỗi tổ gồm 3 viên mẫu.
Số lượng tổ mẫu được quy định như sau:
- Đối với bê tông khối lớn cứ 500m3 lấy một tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong một khối khối đổ lớn hơn 1000m3 và cứ 250m3 lấy một tổ mẫu khi khối lượng bê tông đổ dưới 1000m3.
- Đối với móng lớn cứ 1000m3 lấy một tổ mẫu nhưng không ít hơn một tổ mẫu cho một khối móng.
- Đối với kết cấu khung, cột dầm, bản, vòm vỏ mỏng cứ 20m3 lấy một tổ mẫu. Trường hợp đổ bê tông các kết cấu đơn chiếc có khối lượng ít hơn thì vẫn lấy một tổ mẫu.
- Đối với bê tông nền, mặt đường cứ 200m3 lấy một tổ mẫu, nếu khối lượng ít hơn vẫn lấy một tổ mẫu.
Để kiểm tra tính chống thấm nước của bê tông, cứ 500m3 lấy một tổ mẫu nếu khối lượng ít hơn vãn phải lấy một tổ mẫu.
Cường độ bê tông trong công trình sau khi kiểm tra ở tuổi 28 ngày bằng ép mẫu được coi là đạt yêu cầu khi giá trị trung bình của từng tổ mẫu không được nhỏ hơn mác thiết kế và không có mẫu nào trong các tổ mẫu có cường độ dưới 85% mác thiết kế.
b) Nghiệm thu
Công tác nghiệm thu được tiến hành tại hiện trường trên cơ sở các hồ sơ:
- Biên bản nghiệm thu cốt thép trước lúc đổ bê tông.
- Các chứng chỉ và kết quả thử mẫu, thí nghiệm tại hiện trường nếu có.
- Kích thước hình học kết cấu, các chi tiết đặt sẵn so với thiết kế.
- Bản vẽ hoàn công có ghi đầy đủ các thay đổi thiết kế.
- Các biên bản nghiệm thu phần khuất, kể cả nền móng.
- Sổ nhật ký công trình.
Việc đánh giá chất lượng công tác bê tông còn phải dựa trên các sai lệch thực tế so với các sai lệch cho phép cho trong bảng 3.
Bảng3: Các sai lệch cho phép khi thi công các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối.
Tên sai lệch
Mức cho phép, mm
1. Độ lệch của các mặt phẳng và các đường cắt nhau của mặt phẳng đó so với đường thẳng đứng hộc so với độ nghiêng thiết kế
a) Trên 1m chiều cao kết cấu
5
b) Trên toàn bộ chiều cao kết cấu
- Móng
20
- Tường đổ trong cốp pha cố định và cột liền với sàn
15
- Kết cấu khung cột
10
- Các kết cấu thi công bằng cốp pha trượt hoặc cốp pha leo
1/500 chiều cao công trình nhưng không vượt quá 100mm
2. Độ lệch của mặt bê tông so với mặt phẳng ngang
- Tính cho 1m mặt phẳng về bất cứ phương nào
5
- Trên toàn bộ mặt phẳng công trình
20
3. Sai lệch của mặt phẳng bê tông trên cùng so với khi kiểm tra bằng thước dài 2m áp sát mặt bê tông
+ 8
4. Sai lệch theo chiều dài hoặc nhịp của các kết cấu
+ 20
5. Sai lệch tiết diện ngang của các bộ phận kết cấu. Sai lệch vị trí và cao độ của các chi tiết làm gối tựa kết cấu thép hoặc kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép.
Nhận xét & Thảo luận